



- Dùng trong cách nói suy đoán, thường kết hợp các mẫu câu suy đoán ở cuối câu như : 「・・・だろう」、「・・・にちがいない」 v.v… Tuy là cách nói suy đoán nhưng thể hiện cách suy nghĩ khá chắc chắn và có cơ sở.
- Dùng trong văn viết, còn trong văn nói người ta hay dùng 「たぶん」、「きっと」。

1.台風12号は、おそらく明日未明には紀伊半島南部に上陸するでしょう。
Cơn bão số 12 có lẽ sẽ đổ bộ vào miền Nam bán đảo Ki-i sáng sớm mai.
2.ディズニーはおそらく世界最大級のエンターティンメント企業だろう。
Disney có lẽ là công ty giải trí lớn nhất thế giới.


- Cách nói suy đoán thể hiện có nhiều khả năng đúng.
- So với「きっと」 và 「おそらく」 thì cách nói 「たぶん」 nhẹ nhàng hơn, ít độ chắc chắn hơn, hay sử dụng trong hội thoại thông thường.

1.「世の中みんなバカばっかり」と思ったら、たぶん本当にバカなのは自分だ。
Cứ nghĩ thế gian toàn kẻ tầm thường nhưng có lẽ chính tôi mới thực sự là kẻ ngốc.
2.A. だいじょうぶでしょうか。
B. たぶん。
A. Được chưa nhỉ ?
B. Có lẽ được.
![]() |
du học nhật bản, học bổng du học, các trường nhật bản |
Cảm xúcCảm xúc