01 December 2016

TUYỂN SINH DU HỌC NHẬT BẢN THÁNG 4/2017
Thông báo tuyển sinh du học Nhật bản kỳ nhập học tháng 4 năm 2017 cùng Du học HANA
Các bạn đang lo lắng không biết nên bắt đầu từ đâu cho ước mơ du học Nhật Bản của mình? . Hãy đến với du học HANA để có thể biết thêm những thông tin cần thiết cho việc du học. Bạn sẽ không phải bận tâm nhiều về vấn đề chọn trường và hoàn tất hồ sơ du học, hãy để chúng tôi cùng bạn chinh phục ước mơ du học Nhật Bản của mình.  

YÊU CẦU DỰ TUYỂN DU HỌC NHẬT BẢN CỦA DU HỌC HANA:
  1. Điều kiện tham gia chương trình
  2. Những ưu đãi khi đăng ký trực tiếp tới công ty
  3. Chương trình du học
    – Du học trường Nhật ngữ
    – Du học khóa học dự bị tại các trường Đại học
    – Du học điều dưỡng học bổng 100%
    – Du học học bổng 50%
    – Du học trường trung cấp

1. Điều kiện tham gia chương trình

  1. Không có hạnh kiểm yếu hoặc kém ở bất cứ năm học nào.
  2. Điểm trung bình Học bạ từ 5.5 trở lên ở tất cả các năm học.
  3. Không bị đúp ở bất cứ năm học nào.
  4. Chưa từng bị trượt visa vào Nhật.
  5. Không có hình hình xăm trổ.
  6. Không nhuộm tóc đối với học sinh nam.
  7. Thời gian tốt nghiệp THPT chưa quá 3 năm cho đến nay.
  8. Thời gian tốt nghiệp Trung cấp, cao đẳng chưa đến 3 năm cho đến nay.
  9. Thời gian tốt nghiệp Đại Học chưa quá 5 năm cho đến nay
2. Hồ sơ cần chuẩn bị
 + Giấy khai sinh (bản sao mẫu mới)
 +Bằng tốt nghiệp THPT, trung cấp, cao đẳng, đại học (nếu có) (bản gốc)
 +Học bạ THPT, bảng điểm (nếu trung cấp, cao đẳng, đại học) (bản gốc)
 +Giấy CMND học sinh (bản công chứng)
 +Sổ hộ khẩu gia đình (bản công chứng)
 +Bằng cấp tiếng nhật (nếu có) :  Topj, Nat-test,……
 +Trường hợp là tu nghiệp sinh về nước: Các giấy tờ liên quan đến tu nghiệp (bản gốc)
 +Giấy CMND của người bảo lãnh (bố, mẹ,..) (bản công chứng )
 +Nếu gia đình làm kinh doanh có giấy phép đăng ký kinh doanh (bản công chứng)
 +Hộ chiếu (nếu có) (bản gốc).
 + Giấy xác nhận quyền sử dung đất (bản công chứng)

 
TRUNG TÂM TƯ VẤN DU HỌC HANA
Địa chỉ: Số 31/259 Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 043 8695 206
Hotline: 0986 899 826
Email: hn@duhochana.com.vn
Website: duhochana.com.vn















04 November 2016

[TỪ VỰNG] - Các từ liên quan đến cơ khí

TỪ VỰNG CHUYÊN NGÀNH CƠ KHÍ
 サイズ Kích thước 
 圧縮エア あっしゅくエア Khí nén 
 公差 こうさ Dung sai 
 干渉 かんしょう Va chạm 
 コンセント Ổ cắm
 抵抗器 ていこうき Điện trở
 アンプ Chiết áp
 凸凹 でこぼこ Gồ ghề
 図面 ずめん Bản vẽ
 表面 ひょうめん Bề mặt
 裏面 うらめん Mặt sau
 銅パイプ どうぱいぷ Ống đồng
 窒素 ちっそ Nitơ
 窒素圧力 ちっそあつりょく Áp lực khí Nitơ
 燃焼 ねんしょう Đốt cháy
 セメント Xi măng
 アスファルト Nhựa đường
 コンクリート Bê tông
 アスファルト道路 あすふぁるとどうろ Đường nhựa
 道路 どうろ Đường đi
 通路 つうろ Lối đi
 プレス máy dập
 波状路 はじょうろ Đường lượn sóng
 ローラー Con lăn
 荷電 かでん Điện quá tải 

du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản

[TỪ VỰNG] - Học tiếng Nhật với chủ đề Ngân Hàng

📖 Bạn đang học tập hoặc có nhu cầu muốn làm việc tại Ngân hàng của Nhật Bản? Vậy thì chắc chắn bạn sẽ không muốn bỏ qua những từ vựng tiếng Nhật về chủ đề Ngân hàng này đâu nhé. Cùng note lại nào ~ 📖 
1.銀行支店= ぎんこうしてん= Chi nhánh ngân hàng
2.銀行手数料= ぎんこうてすうりょう =Phí ngân hàng
3.現金= げんきん =Tiền mặt
4.消費税= しょうひぜい =Thuế tiêu thụ
5.クレジットカード =Thẻ tín dụng
6.キャッシュカード =Thẻ tiền mặt
7.通貨= つうか =Tiền tệ
8.硬貨= こうか =Tiền xu
9.デビットカード = Thẻ ghi nợ
10.借金=しゃっきん =Tiền nợ
11.預金 =よきん= Tiền gửi
12.外貨預金 =がいかよきん =Tiền gửi ngoại hối
13.外国為替 =がいこくはわせ= Ngoại hối
14.口座 =こうざ =Tài khoản
15.決済口座= けっさいこざ =Tài khoản quyết toán
16.暗号口座= あんごうこうざ= Tài khoản mật mã
17.共同口座= きょうどうこうざ =Tài khoản chung
18.金額= きんがく= Số tiền
19.現金自動預払機 =げんきんじどうよはらいき =Máy rút tiền
20.平均所得= へいきんしょとく =Thu nhập bình quân
21.小切手帳= こぎってちょう =Kiểm tra sổ sách
22.通帳 =つうちょう= Tài khoản tiết kiệm
23.確認= かくにん= Xác nhận
24.振り込む= ふりこむ =Chuyển khoản

du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản

[ĐỌC-TỪ VỰNG] - Học tiếng nhật qua câu chuyện cổ tích "Cây tùng treo trong tay áo"

📖 Cùng học tiếng Nhật qua chuyện cổ tích - Cây tùng treo tay áo Kimono 📖 
むかしむかし、 りょうしが かわにふねをだして、 さかなつりを していました。
Ngày xửa ngày xưa, có một ngư dân chèo thuyền ra sông câu cá.
ところが、 どうしたことか、 きょうは 1ぴきも つれません。
Vậy nhưng, dù có làm thế nào cũng không câu nổi một con.
「こんやは、 あきらめて かえるとするか」 りょうしが そうおもっていると、 つりざおが おおきく、 ひっぱられました。
“Hay là tối nay đành từ bỏ và về thôi” – ngư dân đang nghĩ vậy thì cần câu bị giật mạnh
おおものの てごたえです。 
Phản ứng của một con cá lớn đây rồi.
 りょうしが よろこんで ひきあげると、 
Ngư dân vui mừng kéo cần lên thì,
「へっ? これは、 ・・・ギャァァァーー!」
“Ủa? Đây là…. Ááááá”
なんと、 つりいとの さきには、 わかいむすめの なきがら(→したい)が ひっかかって いました。 
Đầu dây câu mắc phải thi thể của một cô gái xinh đẹp.
「わわぁ、 なむあみだぶつ、 なむあみだぶつ」
“Waa, Nam mô a di đà phật, Nam mô a di đà phật”
 りょうしは、 なきがらを すてるわけにもいかず、 ふねに ひきあげました。 
Người ngư dân không thể vứt thi thể đó đi, đành kéo lên thuyền.
「ああ、 まだ わかいというのに、 かわいそうに」
“Aa, vẫn còn xinh đẹp thế này mà, thật đáng thương”
 りょうしは、 むすめの なきがらを ちかくの おてらに はこんで、 おしょうさんに おきょうを あげて もらいました。
Người ngư dân đưa thi thể cô gái đến ngôi chùa gần đó, và được vị hòa thượng đưa cho một quyển kinh.
 すると つぎのばんから、 おてらの ふるい まつのきの したに、 あのわかいむすめの ゆうれいが あらわれはじめたのです。 
Tối hôm sau, dưới cây tùng cổ kính ở chùa, linh hồn người con gái xinh đẹp đó bắt đầu hiện lên.
「はて? てあつく おきょうを あげてやったのに、 まだ、 このよに うらみでも あるのだろうか?」
“Ủa? Ta đã cẩn thận đưa quyển kinh cho anh ta rồi. Cô còn gì hối tiếc trên thế gian này nữa sao?”
 おしょうさんが ふしぎに おもっていると、 むすめの ゆうれいが あらわれて、 
Vị hòa thượng vừa nghĩ thấy lạ, linh hồn của cô gái bày tỏ
「おきょうを あげてくださり、 ありがとうございました。 まよわず、 あのよ(→てんごく)へ いきたいのですが、 こころのこりが・・・。 ひとこと、 おきき くださいませんか?」と、 かすかなこえで、 いいました。
“Cảm ơn vì người đã giúp tôi trao quyển kinh. Tôi cũng muốn đi thẳng về thế giới kia, nhưng vẫn còn hối tiếc… Người sẽ lắng nghe một điều này nữa chứ?” – cô nói bằng một giọng yếu ớt
「なんなりと、 はなして みなさい」
“Điều gì, cô hãy nói thử xem”
「はい。 じつは、 すきなひとのもとへ、 およめに いくことに なっていたのですが、 いえが まずしいため、 よめいりの きものが つくれないでいました。 そのため、 せっかくの けっこんばなしが、 こわれてしまったのです」
“Vâng, thực ra, tôi đã chuẩn bị được đến làm vợ ở nhà người mà tôi thích, nhưng vì nhà nghèo nên không thể làm được bộ kimono cho đám cưới. Vậy nên, chuyện kết hôn đã mong chờ từ lâu này đành phải tan vỡ thôi.
「そうか、 それはさぞ、 つらかったろう。 よしよし、 いまとなっては ておくれながら、わしが、 よめいりの きものを、 そろえてやろう」
“Ra vậy, quả thật là rất cay đắng. Được rồi, giờ thì dù đã trễ, ta sẽ chuẩn bị kimono đám cưới cho cô”
 おしょうさんが そういうと、 むすめの ゆうれいは なみだを ふいて、 フッと きえさりました。 
Vị hòa thượng nói vậy, linh hồn cô gái lau nước mắt, rồi vụt biến mất.
 あくるひ、 おしょうさんは やくそくの きものを かってきて、 ふるいマツの えだに かけておきました。 
Ngày hôm sau, vị hòa thượng mua về bộ kimono như đã hứa, treo lên cành cây tùng cổ kính.
 すると、 よなかに むすめの ゆうれいが あらわれて、 きものを きがえて いったのでしょう。 
Nếu làm vậy thì vào giữa đêm, linh hồn người con gái hiện ra và thay kimono phải không.
 よめいりの きものは きえて、 かわりに、 むすめが おぼれて しんだときの きものの そでが、 えだに かけられていました。 
Bộ kimono đám cưới biến mất, thay vào đó, treo trên cành cây là tay áo bộ kimono cô gái mặc lúc chết đuối.
そのときから、 このマツは 「ゆうれいの そでかけマツ」と、 よばれるように なったのです。 
Từ đó về sau, cây tùng này được gọi là “Cây tùng treo tay áo của linh hồn”
du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản

[TỪ VỰNG] - Ngôn ngữ teen với giới trẻ Nhật

<3 Bạn có bị đứng hình khi chém gió bằng "ngôn ngữ" teen với giới trẻ Nhật Bản? Chúng ta cùng note lại ngay thôi nào 
1, ABCD << Aho Baka Kasu Doji アホ、バカ、カス、ドジ : Ngu ngốc – Dở hơi – Cặn bã/ đồ thừa/ bỏ đi – Hậu đậu
2, ATM << Anata no Tayori wo Matteiru あなたの便りを待っている Chờ hồi âm của bạn/ anh/ em. Hoặc là Aitsu Tamani Mukatsuku アイツたまにムカツク Thi thoảng tức nó lắm ý (mang ý ganh tị nhẹ)
Ví dụ như: 
A: Gần đây nghe nói nó có người yêu đấy! 
B: eo, ghanh tị quá nhỉ! ?? ^^;
3, MMM << Maji de Mou Muriマジでもう無理 Thật sự give up rồi! hoặc kiểu như là Thật sự mệt rồi không doing something được nữa.
4, Kuri Bocchi クリぼっち<< Kurisumasu Bocchiクリスマスぼっち: Giáng sinh một mình, tức là không có “gấu” bên cạnh ngày Giáng Sinh.
5, Oshantii オシャンティー << Oshare オシャレ Mốt/ Cool
6, KI << Karaoke Ikitai カラオケ行きたい!: Muốn đi hát Karaoke!
7, Yabai ヤバイ<< Đây là 1 từ vạn năng, thanh niên Nhật dùng thay cho tất cả những từ như Sugoi すごい(siêu thế, tài giỏi quá, đẹp, đáng ngưỡng mộ v.v…), Kirei きれい(đẹp), Kawaii可愛い (dễ thương), Kakkoii かっこいい(đẹp trai, cool), Oishii 美味しい(ngon), Subarashii 素晴らしい(tuyệt vời)
8, mjd << Majide マジで Thật sự/ thật đấy/ không đùa đâu!
9, Uzai うざい<< Uzattai!うざったい Lắm chuyện! Phiền phức quá!
10, Rabii ラビィ~ << Lovely Đáng yêu.

du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản


[TỪ VỰNG] - Các từ liên quan đến đồ uống

🍸 Bạn đang làm việc tại các quán giải khát của Nhật Bản?
🍸 Bạn là một tín đồ của món Coctail - カクテル ?
Chúng ta cùng chuẩn bị giấy bút note lại là chúng ta có thể tự tin gọi tên món thức uống ngon lành này rồi.
<3 Cocktail giải thích đơn giản là nước ngọt, nước trái cây (ソフトドリンク) được pha với rượu.
Rất thích hợp với các bạn gái vì độ cồn nhẹ, và vị ngọt, hoặc chua tùy theo loại thức uống.
❤️ カシス類 coktail pha với rượu dâu đen, vị ngọt.
カシスオレンジ pha nước cam
カシスグレープ pha nước bưởi
カシスソーダ pha soda
キール pha rượu vang trắng
キール・カーディナル pha với vang đỏ
キール・ロワイヤル pha với sampan
❤️ カンパリ類 coktail pha với rượu campari.
カンパリオレンジ pha với nước cam
カンパリグレープ pha với nước bưởi
カンパリソーダ pha với soda
スプモーニ pha với nước bưởi và tonic
カンパリビア pha với bia
❤️ ファジーネーブル rượu đào+ nước cam
❤️ シャンディガフ bia+ ginger ale
❤️ カルアミルク rượu cà phê + sữa bò (vị giống cà phê sữa)
❤️ サングリア rượu vang đỏ ngâm trái cây
❤️ ジントニック rượu gin + tonic
❤️ ウォッカ類 coktail pha với rượu volka
ソルティードッグ (ブルドック) pha với nước bưởi
ブラッディーメアリー pha với nước cà chua
スクリュードライバー rượu volka+nước cam
❤️ ラム酒類 coktail pha với rượu rum
ラムトニック pha với tonic
ラムバック pha với nước chanh+ ginger ale
ピニャコラーダ rượu rum + nước dứa+ sữa dừa
du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản

[TỪ VỰNG] - Những câu nói trách móc trong giao tiếp

 Bạn có đang không hài lòng với một ai đó, muốn "xả" hết ra mà không biết diễn tả như thế nào? @@ 
Chúng ta cùng thực hành ngay những câu trách móc thường gặp trong giao tiếp tiếng Nhật thông thường nào!!
1. 皮肉(ひにく)を言わないで。Hinikuwo iwanaide: Đừng có chế giễu tớ.
2. あなたはおしゃべりだ。Anata wa oshaberida: Đồ bép xép
3. 失礼(しつれい)な奴(やつ)だ。Shitsurei na yatsuda: Đồ bất lịch sự. (Rei là lịch sự nha)
4. 誤解(ごかい)しないでください。Gokai shinaide kudasai: Đừng có hiểu sai.
5. 悪(わる)いね。Warui ne: Tệ hai.
6. お節介(せっかい)なやつだなあ。Osekkai na yatsu danaa. Mày đúng là đồ tọc mạch.
7. 酷(ひどい)。Hidoi: Thật kinh khủng.
8. なんという態度(たいど)だ。Nan toiu taido da: Thái độ của cậu đó à?
9.君(きみ)のようにはならない。Kimi no you niwa naranai: Chẳng có ai như cậu cả
10. 何とおっしゃいましたか。Nanto osshai mashita ka? Cậu nói cái gì?
11. 聞(き)きたくない。Kikitakunai: Tớ không muốn nghe cậu nói nữa

du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản

[TỪ VƯNG] - Phân biệt 必ず 、きっと 、ぜひ

📖 Đều là những phó từ biểu hiện sự chắc chắn, bạn đã biết cách phân biệt 「必ず」、「きっと」、「ぜひ」?
📖 ~かならず
<3 Ý nghĩa + cách sử dụng: ~Phải, nhất định…
Dùng trong trường hợp cần đưa ra những phán đoán khách quan về ý chí, nguyện vọng, nghĩa vụ cần phải làm,… và thường dùng trong câu khẳng định.
<3 VD:
1.授業の前に、宿題は必ずしなければならない。
Trước khi đến lớp nhất định phải làm bài tập.
2.今度の日曜日に遊びに来てください。
・・・ ええ、必ず行きますよ。
– Chủ nhật tuần này đến đây chơi nhé!
– Ừ, nhất định mình sẽ đến.
<3 Lưu ý:
*Thông thường dùng trong câu khẳng định, nếu có dùng phủ định thì cũng chỉ là trường hợp ngoại lệ ở dạng mẫu câu 「—と言えない」「—とは限らない」「—わけではない」
* Trường hợp phó từ nghĩa tương tự dùng trong câu phủ định hay dùng ぜったい、ぜんせん、…
📖「きっと」
<3 Ý nghĩa + cách sử dụng: ~ Chắc chắn…
Dùng trong trường hợp khẳng định chủ quan khi dự đoán một việc gì đó chắc chắn sẽ xảy ra
<3 VD:
1.彼女はきっとこのことを知っているにちがいない。
Chắc chắn cô ta biết việc này.
2. きっと来てくださいよ。お待ちしていますから。きっとですよ。
Nhất định đến đấy nhé ! Chúng tôi chờ bạn đấy. Chắc chắn đấy nhé !(Câu này có thể thay bằng phó từ 必ず )
<3 Lưu ý: *「きっと」 không dùng trong câu phủ định.
📖 ~ぜひ
<3 Ý nghĩa + cách sử dụng: ~ Nhất định, thế nào cũng phải…
Dùng trong trường hợp khẳng định chủ quan về nguyện vọng, sự mong muốn.
<3 VD:
1.日本に行ったら、ぜひ連絡してくださいね。 
Sang Nhật thế nào cậu cũng phải liên lạc với mình đấy nhé!
2.ぜひ助けて欲しいというときに彼は助けてくれなかった。
Anh ấy chẳng làm gì cả khi tôi thực sự cần sự trợ giúp của anh ấy.
<3 Lưu ý: 「ぜひ」thường hay được dùng kết hợp với một số mẫu câu thể hiện sự cầu khiến, sự mong muốn như ~てください、~てほしい,~てるように、...
du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản

[ĐỌC-VIÊT-TỪ VỰNG] - Học tiếng Nhật qua câu chuyện "Câu cá bằng đuổi"

📖 VÌ sao khỉ ở Nhật Bản lại có đuôi ngắn và mặt đỏ? Chúng ta cùng tìm hiểu và học tiếng Nhật qua truyện dân gian - Câu cá bằng đuôi nào mọi người <3 
Bạn có biết tại sao khỉ Nhật Bản lại có đuôi ngắn và mặt đỏ như vậy đó XD 
むかしむかしの、 とても さむいひの ことです。
Ngày xửa ngày xưa, vào một ngày trời rất lạnh.
 もりには たべものが なくなってしまい、 サルは おなかが ペコペコでした。
Trên rừng hết đồ ăn mất rồi, khỉ ta đói bụng sôi sùng sục.
 ところが、 かわにすむ カワウソは、 まいにち おいしそうなさかなを はらいっぱい たべています。
Tuy vậy, Rái cá sống ở sông thì ngày nào cũng được ăn cá ngon no căng bụng
 サルが カワウソに ききました。
Khỉ mới đến hỏi Rái cá
「カワウソくん。 どうしたら、 そんなに さかなが とれるんだい?」
“Cậu rái cá ơi. Làm thế nào mà cậu câu được nhiều cá vậy?”
 すると カワウソは いいました。
Và Rái cá đáp
「かんたんさ。 かわの こおりに あなを あけて、 しっぽを いれるだろう。それから、 ジッと まつんだ。 そしたら、 さかなが しっぽを えさと まちがえて くらいついてくれる。 それを つりあげるんだ」
“Đơn giản thôi, cậu cứ mở một cái lỗ trên mặt băng của dòng sông, rồi thả đuôi xuống. Rồi chờ một lúc. Cá sẽ tưởng đuôi cậu là mồi rồi kéo tới xơi. Khi đó cậu chỉ cần kéo lên thôi”
「へぇー。 かんたん そうだね」
“Ồ, đơn giản thật đấy”
それは よいことを きいたと、 サルは さっそく かわへ でかけていきました。
Nghe được chuyện hay như vậy, khỉ ta tức tốc tới bờ sông.
 カチカチに こおったこおりに あなを あけて、 サルは しっぽを たらします。
Đào một cái hố trên mặt băng đã đông cứng, Khỉ ta thả đuôi xuống
「うひゃあ、 つめたーい!」
“Uwah, lạnh ghê!”
 しっぽが とっても つめたかったけれど、 サルは ジッと がまんしました。
Dù đuôi rất lạnh, nhưng Khỉ vẫn cố gắng chịu đựng.
「まつんだ、 まつんだ。 もうすぐ さかなが たべられるぞ」
“Mình sẽ chờ. Mình sẽ chờ. Cá sắp cắn câu rồi”
 しかし、 なかなか さかなは つれません。
Nhưng chẳng con cá nào cắn câu cả.
 そのうちに、 サルは ウトウトと、 いねむりを してしまいました。
Trong lúc đó, Khỉ buồn ngủ quá, ngủ gật mất.
 そして きがつくと、 しっぽが こおりついてしまい、 うごかすことが できません。
Lúc nhận ra thì đuôi đã đóng băng mất rồi, không thể nhúc nhích được.
 それを、 おおきなさかなが つれたと かんちがいした サルは、 おおよろこびで しっぽを ひっぱりました。
Khỉ tưởng là đã bắt được một con cá to, vui mừng kéo đuôi lên.
「うーん、 おもたい。 これは、 よほど おおきなさかなに ちがいないぞ」
“Ưmm. Nặng quá. Chắc chắn là một con cá siêu to rồi.
 サルは かおを まっかにして、 ちからまかせに しっぽを ひっぱりました。
Khỉ ta đỏ mặt lên, dùng hết sức mình kéo đuôi.
 そして・・・。
Và rồi…
 ブチン!!
PẶC!!!
あまりにも しっぽを ちからいっぱい ひっぱったため、 サルの しっぽは とちゅうで ちぎれてしまいました。
Vì cố gắng dùng hết sức để kéo, đuôi của khỉ bị đứt ra giữa chừng.
 サルの かおが あかくて、 しっぽが みじかいのは、 こういう わけだ そうですよ。
Mặt khỉ đỏ, đuôi khỉ ngắn, là có nguồn gốc như vậy đấy.

du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản

[TỪ VỰNG] - Phân biệt cách sử dụng phó từ おそらく và たぶん

📖 Đều mang ý nghĩa "có lẽ" nhưng bạn đã biết phân biệt cách sử dụng phó từ 「おそらく」và「たぶん」sao cho thật linh hoạt, và "chuẩn" Nhật?
<3 Phó từ 「おそらく」 thường được dùng trong văn viết, trong khi 「たぶん」 lại thường được dùng nhiều hơn trong văn nói!
📖 「おそらく」: Có lẽ (dùng trong văn viết)
<3 Cách sử dụng:
- Dùng trong cách nói suy đoán, thường kết hợp các mẫu câu suy đoán ở cuối câu như : 「・・・だろう」、「・・・にちがいない」 v.v… Tuy là cách nói suy đoán nhưng thể hiện cách suy nghĩ khá chắc chắn và có cơ sở.
- Dùng trong văn viết, còn trong văn nói người ta hay dùng 「たぶん」、「きっと」。
<3 VD:
1.台風12号は、おそらく明日未明には紀伊半島南部に上陸するでしょう。
Cơn bão số 12 có lẽ sẽ đổ bộ vào miền Nam bán đảo Ki-i sáng sớm mai.
2.ディズニーはおそらく世界最大級のエンターティンメント企業だろう。
Disney có lẽ là công ty giải trí lớn nhất thế giới.
📖 「たぶん」: Có lẽ (dùng trong văn nói)
<3 Cách sử dụng:
- Cách nói suy đoán thể hiện có nhiều khả năng đúng.
- So với「きっと」 và 「おそらく」 thì cách nói 「たぶん」 nhẹ nhàng hơn, ít độ chắc chắn hơn, hay sử dụng trong hội thoại thông thường.
<3 VD:
1.「世の中みんなバカばっかり」と思ったら、たぶん本当にバカなのは自分だ。
Cứ nghĩ thế gian toàn kẻ tầm thường nhưng có lẽ chính tôi mới thực sự là kẻ ngốc.
2.A. だいじょうぶでしょうか。
B. たぶん。
A. Được chưa nhỉ ?
B. Có lẽ được.
du học nhật bảnhọc bổng du họccác trường nhật bản